Trang vàng việt nam
×

YELLOW PAGES

TRANG VÀNG VIỆT NAM

Chỉ tìm theo tên công ty

Tìm nhiều: công ty may mặc, đồ gỗ nội thất, giao nhận vận chuyển, sản xuất bao bì

Xử Lý Nước Thải Thủy Sản

Xử Lý Nước Thải Thủy Sản

Xuất xứ
Việt Nam
Nhãn hiệu
ARES
Mô tả/ ứng dụng
Hệ thống dễ dàng vận hành và đem lại hiệu quả xử lý cao.
Giao hàng
Liên hệ
Thị trường chính
Toàn quốc, Quốc Tế

Thông tin liên hệ

Tên liên hệ: Hotline
Di động:0906 939 108

Chi tiết sản phẩm dịch vụ

 XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN

 

Nếu quý khách đang tìm địa chỉ cung cấp Xử Lý Nước Thải Thủy Sản chất lượng hiện nay thì tại sao không đến ARES

ARES là đơn vị tư vấn, cung cấp hệ thống xử lý nước thải với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải, chúng tôi tự tin đáp ứng các yêu cầu khắt khe mà quý khách hàng đưa ra. Nhằm mục tiêu cùng xây dựng và phát triển sản xuất bền vừng, thân thiện với môi trường

Qui trình công nghệ xử lý nước thải

 

 

Thuyết Minh Quy Trình

❖ Bể thu gom

Lắng sơ bộ giữ lại các tạp chất có kích thước lớn trọng lượng nặng hơn nước sau đó tập trung vào hố gom để phân phối cho các công trình đơn vị xử lý phía sau hệ thống.

Ghi chú: Rác thu hồi sẽ được tập trung lại rồi chuyển đến bãi rác vệ sinh thích hợp.

Lược rác tĩnh là thiết bị xử lý cơ học để loại bỏ các chất rắn có trong nước thải, nhằm bảo vệ các thiết bị và hạn chế đến mức tối đa tải lượng ô nhiễm của nguồn thải trước khi vào hệ thống xử  lý sinh học. Với kích thước khe lược 1-3mm sẽ giữ lại rác, thịt vụn, bã,… còn sót lại sau song chắn rác. Phần thu hồi được từ tách rác tĩnh đưa đi chế biến làm thức ăn gia súc, tận thu nguồn lợi từ nguồn thải này.

❖ Bể điều hòa

Bể điều hòa có chức năng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào trạm xử lý. Điều hòa lưu lượng là phương pháp được áp dụng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự dao dộng của lưu lượng, cải thiện hiệu quả hoạt động của các quá trình tiếp theo, giảm kích thước và vốn đầu tư xây dựng các công trình tiếp theo. Các lợi ích của việc điều hòa lưu lượng là:

- Quá trình xử lý sinh học được nâng cao do không bị hoặc giảm đến mức thấp nhất “shock” tải trọng, các chất ảnh hưởng đến quá trình xử lý có thể được pha loãng, pH có thể được trung hòa và ổn định => Giảm mùi và nồng độ ô nhiễm.

- Chất lượng nước thải sau xử lý được cải thiện do tải trọng chất thải lên các công trình ổn định. Bơm được lắp đặt trong bể điều hòa để đưa nước lên các công trình tiếp theo.

❖ Bể tiền UASB

Bể tiền UASB chia thành 2 vùng chính:

- Vùng chứa bùn phân hủy kỵ khí: (không chiếm quá 60% thể tích bể). Là lớp bùn hoạt tính chứa các vi sinh vật kỵ khí có khả năng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nước thải vào được chảy qua lớp bùn này để xử lý.

- Vùng lắng: Nằm phí trên lớp bùn kỵ khí. Nước thải sau khi phân hủy sẽ di chuyển lên vùng này để thực hiện quá trình lắng cặn.

❖ Bể UASB

 UASB – Upflow Anaerobic Sludge Blanket Process – Quy trình kỵ khí có tầng bùn dòng chảy ngược.

Trong suốt quá trình này thì sinh khối với đặc tính lắng cao sẽ được duy trì trong bể. Một trong những bộ phân quan trọng của bể UASB đó là bộ phân tách khí – lỏng – rắn ở phí trên bề mặt bể. Trong quá trình phân hủy lượng khí tạo ra chủ yếu là CH4 và CO2 tạo nên sự lưu thông bên trong giúp cho việc duy trì và tạo ra hạt sinh học. Các bọt khí tự do và các hạt khi thoát lên tới đỉnh của bể tách khỏi các hạt rắn và đi vào thiết bị thu khí. Dịch lỏng chứa một số chất còn lại và hạt sinh học chuyển vào ngăn lắng, ở đó chất rắn được tách khỏi chất lỏng và quay trở lại lớp đệm bùn, nước thải sau đó được thải ra ngoài ở phía trên của bể.

Vận tốc nước thải đưa vào bể UASB được duy trì trong khoảng 0,6 – 0,9m/h (nước bùn ở dạng bùn hạt), pH thích hợp cho quá trình phân hủy kỵ khí dao động trong khoảng 6,6 – 7,6. Do đó cần cung cấp đủ độ kiềm (1000 – 5000 mg/L) để bảo đảm pH của nước thải luôn luôn >6,2 vì ở pH <6,2 – vi sinh vật chuyển hóa methane không hoạt động được. Cần lưu ý rằng chu trình sinh trưởng của vi sinh vật acid hóa ngắn hơn rất nhiều so với vi sinh vật Acetate hóa (2 – 3 giờ ở 35oC so với 2 – 3 ngày, ở điều kiện tối ưu). Do đó, trong quá trình vận hành ban đầu, tải trọng chất hữu cơ không được quá cao vì vi sinh vật acid hóa sẽ tạo ra acid béo dễ bay hơi với tốc độ nhanh hơn rất nhiều lần so với tốc độ chuyển hóa các acid này thành acetate dưới tác dụng của vi sinh vật Acetate hóa.

❖ Bể hậu UASB

Bể hậu UASB chia thành 2 vùng chính:

- Vùng chứa bùn phân hủy kỵ khí: (không chiếm quá 60% thể tích bể). Là lớp bùn hoạt tính chứa các vi sinh vật kỵ khí có khả năng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nước thải vào được chảy qua lớp bùn này để xử lý.

- Vùng lắng: Nằm phí trên lớp bùn kỵ khí. Nước thải sau khi phân hủy sẽ di chuyển lên vùng này để thực hiện quá trình lắng cặn.

Nước thải sau bể hậu UASB sẽ được đưa vào Bể Anoxic để tiếp tục xử lý.

❖ Bể Anoxic – MBBR (Moving Bed Biofilm Reactor) – Aerotank

 Nước thải sau khi qua bể điều hòa sẽ tự chảy vào cụm bể anoxic và bể aerotank. Bể anoxic kết hợp aerotank được lựa chọn để xử lý tổng hợp: Khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2, khử Phospho. Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3-, tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-.

Nồng độ bùn hoạt tính trong bể dao động từ 1.000-3.000 mgMLSS/L. Nồng độ bùn hoạt tính càng cao, tải trọng hữu cơ áp dụng của bể càng lớn. Oxy (không khí) được cấp vào bể aerotank bằng các máy thổi khí và hệ thống phân phối khí có hiệu quả cao với kích thước bọt khí nhỏ hơn 10 µm lượng oxy hòa tan trong nước thải tại bể Aerotank luôn được duy trì trong khoảng 2 – 3 mg/l nhằm đảm bảo cung cấp đủ lượng oxy cho sinh vật sống và tiêu thụ chất hữu cơ trong nước thải. Lượng khí cung cấp vào bể với mục đích: 

(1) Cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí chuyển hóa chất hữu cơ hòa tan thành nước và carbonic, nitơ hữu cơ và ammonia thành nitrat NO3-.

(2) Xáo trộn đều nước thải và bùn hoạt tính tạo điều kiện để vi sinh vật tiếp xúc tốt với các cơ chất cần xử lý.

(3) Giải phóng các khí ức chế quá trình sống của vi sinh vật, các khí này sinh ra trong quá trình vi sinh vật phân giải các chất ô nhiễm. 

(4) Tác động tích cực đến quá trình sinh sản của vi sinh vật. Tải trọng chất hữu cơ của bể trong giai đoạn xử lý Aerotank dao động từ 0,32-0,64 kg BOD/m3.ngày đêm.

 Quá trình xử lý sinh học kết hợp với giá thể MBBR bước tiến lớn của kỹ thuật nước thải. Giá thể này có dạng đồng tiền với diện tích tiếp xúc 3000m2/1m3. Nhờ vậy sự trao đổi chất, nitrat hóa diễn ra nhanh nhờ vào mật độ vi sinh lớn tập trung trong giá thể di động. Lượng khí cấp cho quá trình xử lý hiếu khí đủ để giá thể lưu động vì giá thể nhẹ, xấp xỉ khối lượng riêng của nước.

Mật độ vi sinh vật xử lý trên một đơn vị thể tích cao: Mật độ vi sinh vật xử lý trên một đơn vị thể tích cao hơn so với hệ thống xử lý bằng phương pháp bùn hoạt tính lơ lửng, vì vậy tải trọng hữu cơ của bể MBBR cao hơn.

- Chủng loại vi sinh vật xử lý đặc trưng: Lớp màng biofilm phát triển tùy thuộc vào loại chất hữu cơ và tải trọng hữu cơ trong bể xử lý.

- Hiệu quả xử lý cao.

- Tiết kiệm diện tích xây dựng: diện tích xây dựng của MBBR nhỏ hơn so với hệ thống xử lý nước thải hiếu khí đối với nước thải đô thị và công nghiệp.

- Dễ dàng vận hành.

- Điều kiện tải trọng cao: Mật độ vi sinh vật trong lớp màng biofilm rất cao, do đó tải trọng hữu cơ trong bể MBBR rất cao.

 Một số hình ảnh về giá thể MBBR:

 

Giá thể lơ lửng MBBR

 

 

❖ Bể lắng

 Nước sau cụm bể Anoxic – MBBR – Aerotank tự chảy vào bể lắng. Bùn được giữ lại ở đáy bể lắng. Một phần được tuần hoàn lại bể anoxic, một phần được đưa đến bể chứa bùn.

Bể lắng được thiết kế nhằm mục đích lắng loại các chất rắn ở dạng huyền phù và lơ lửng, khử mùi hôi của nước thải nhằm nâng cao hiệu suất lắng các chất cặn trong nước thải.

❖ Bể khử trùng

Cuối cùng là giai đoạn khử trùng ở bể tiếp xúc với Clorine nhằm tiêu diệt hoàn toàn Coliforms và các vi trùng gây bệnh khác. Bể khử trùng được thiết kế có nhiều vách ngăn thông đáy và tràn bề mặt xen kẻ nhau, tạo đường đi dài và đủ thời gian tiếp xúc Clorine với nước thải. Hiệu quả khử trùng đạt 95% với Coliforms và 100% với các vi trùng gây bệnh khác.

Bản chất tác dụng khử trùng của Clorine là sự oxi hóa, phá hủy màng tế bào của vi sinh vật do đó chúng bị tiêu diệt. Cuối bể khử trùng, nước đạt tiêu chuẩn QCVN 11:2008/BTNMT - Cột B theo ống dẫn thải ra nguồn tiếp nhận.

❖ Bể chứa bùn 

Lượng bùn sinh ra ở bể lắng được đưa về bể nén bùn, ở bể nén bùn các chất hữu cơ bị phân hủy theo 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 1:  Quá trình lên men acid, theo đó các hydratcacbon, mỡ, protein,… bị phân hủy tạo thành các acid béo, cồn, hydro, acid amin, H2S… 

- Giai đoạn 2:  Quá trình lên men kiềm, các sản phẩm của giai đoạn 1 tiếp tục bị phân hủy tạo thành metan, khí cacbonic,…

Sau 6 tháng, bùn đã ổn định sẽ được lấy ra bằng xe rút hầm cầu và được vận chuyển đến bãi vệ sinh thích hợp, tần suất 6 tháng/lần. Phần nước tách ra từ bùn được hoàn lưu về bể gom để xử lý tiếp tục.

Nếu quý khách muốn tìm hiểu chi tiết hơn nữa về Quy trình Xử Lý Nước Thải Thủy Sản hoặc các quy trình xử lý khác, đừng chần chờ nữa hãy liên hệ với Công Ty CP Giải Pháp Môi Trường ARES ngay! Đội ngũ nhân viên của chúng tôi cam kết sẽ tư vấn tận tình mà mang đến giải pháp tuyệt vời nhất đến quý khách!

Thông tin công ty/ nhà cung cấp

TÊN CÔNG TY
Môi Trường ARES - Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Môi Trường ARES
LOẠI HÌNH KINH DOANH
Dịch Vụ
THỊ TRƯỜNG CHÍNH
Miền Tây, Miền Nam
MÃ SỐ THUẾ
1800632592
NĂM THÀNH LẬP
2003
SỐ LƯỢNG NHÂN VIÊN
Từ 11 - 50 người
TÊN CÔNG TY: Môi Trường ARES - Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Môi Trường ARES
LOẠI HÌNH: Dịch Vụ
THỊ TRƯỜNG: Miền Tây, Miền Nam
MÃ SỐ THUẾ: 1800632592
NĂM THÀNH LẬP: 2003
SỐ LƯỢNG NHÂN VIÊN: Từ 11 - 50 người

Thông tin liên hệ
Chúng tôi có thể giúp gì được ban?
Tên liên hệ: Hotline
Di động: 0906 939 108

MỤC LỤC NGÀNH NGHỀ

Tìm ngành theo A B C D E F G H I K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
A B C D E F G H I K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
Bạn là doanh nghiệp?
Đăng ký Trang vàng là cách đơn giản và hiệu quả để bạn quảng bá, bán hàng, giữ và phát triển thị phần !
Hãy gọi hoặc gửi Zalo đến 0934.498.168 (gửi Zalo)/ 0912.005.564 (gửi Zalo) để được tư vấn và hỗ trợ.

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THÔNG TIN DOANH NGHIỆP VIỆT
Đ/c đăng ký thuế: Số 222B, Đường Giáp Bát, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Trụ sở Hà Nội: Tòa Nhà Vinafood1, 94 Lương Yên. P. Bạch Đằng, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội
VPGD TP.HCM: Lầu 4, Bách Việt Building, 65 Trần Quốc Hoàn, P. 4, Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
ĐKKD-MST số: 0104478506 - Do: Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Hà Nội cấp.
Điện Thoại: 024. 3636 9512/18 - Fax: 024. 3636 9371 - E-mail: contact@trangvangvietnam.com
Copyright © 2008 Trang vàng Việt Nam. All rights reserved.