XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM
* Giới thiệu dịch vụ:
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
Do đặc thù của công nghệ, nước thải dệt nhuộm chứa tổng hàm lượng chất rắn TS, chất rắn lơ lửng, độ màu, BOD, COD cao nên chọn phương pháp xử lý thích hợp phải dựa vào nhiều yếu tố như lượng nước thải, đặc tính nước thải, tiêu chuẩn thải, xử lý tập trung hay cục bộ.
Về nguyên tắc xử lý nước thải dệt nhuộm có thể áp dụng các phương pháp sau:
– Phương pháp cơ học
– Phương pháp hóa học
– Phương pháp hóa – lý
– Phương pháp sinh học.
Công nghệ xử lý
Thông thường sẽ dựa vào độ màu, nồng độ COD, để chọn modul chính trong công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm.
Sau đây là công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm với độ màu trung bình với thông số như sau:


Thuyết minh công nghệ
Song chắn rác
Xử lý nước thải nước dệt nhuộm cần loại bỏ các vật có kích thước lớn như: lá khô, cành cây nhỏ, mảnh vụn… Ngoài ra, trong nước thải dệt nhuộm chứa nhiều xơ sợi li ti nên sau song chắn rác ta cần bố trí lưới chắn mịn. Nước qua song chắn có vận tốc khoảng 0.6 m/s.
Bể điều hòa
Nhằm điều hòa lưu lượng và ổn định nồng độ cho công trình xử lý phía sau. Trong bể điều hoà của hệ thống Xử lý nước thải nước dệt nhuộm có thiết bị định lượng hóa chất nhằm ổn định pH về khoảng 6.5 - 8.5.
Bể điều hòa được cấp khí nhờ hệ thống đĩa sục khí đặt dưới đáy. Công tác sục khí nhằm tạo dòng khuấy trộn và duy trì tình trạng xáo trộn liên tục trong bể.
Bể phản ứng
Sử dụng để hòa trộn các chất với nước thải nhằm điều chỉnh độ kiềm của nước thải. Tạo ra bông cặn lớn có trọng lượng đáng kể và dễ dàng lắng lại khi qua bể lắng I. Ở đây sử dụng phèn nhôm để tạo ra các bông cặn vì phèn nhôm hòa tan trong nước tốt, chi phí thấp.
Bể lắng I
Giữ lại phần cặn lơ lững (SS) có trong nước thải. Các bông cặn lớn được tạo ra từ bể phản ứng sẽ được lắng ở đây. Bể lắng I sẽ làm giảm tải lượng chất rắn cho công trình xử lý sinh học phía sau.
Bể Aerotank
Aerotank hay còn gọi là bể bùn hoạt tính với sinh trưởng lơ lửng. Trong đó quá trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong điều kiện sục khí liên tục. Các vi sinh vật dùng chất nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N, P) làm thức ăn, chuyển hóa chúng thành chất trơ không tan và tạo ra tế bào mới
Quá trình chuyển hóa đó được thực hiện đan xen và nối tiếp nhau cho đến khi không còn thức ăn cho hệ vi sinh vật nữa. Nước thải sau khi xử lý sinh học hiếu khí được đưa qua bể lắng II.
Bể lắng II
Bùn sinh ra từ bể Aerotank và các chất lơ lửng sẽ được lắng ở bể lắng II, nước thải sau lắng được dẫn vào bể tiếp xúc. Lượng bùn sinh ra từ bể lắng II sẽ được xả vào bể chứa bùn.
Bể nén bùn
Cặn tươi từ bể lắng I và bùn hoạt tính từ bể lắng II có độ ẩm tương đối cao. Bể nén bùn có nhiệm vụ làm giảm độ ẩm của bùn, sau đó bùn được đem đi xử lý.
Máy ép bùn
Sau khi bùn qua bể nén bùn nó sẽ tiếp tục được chuyển vào máy ép bùn. Tại đây thực hiện quá trình làm ráo phần lớn nước trong bùn sau khi đã qua bể thu bùn. Nồng độ cặn sau khi làm khô trên máy đạt từ 15% – 25%.
Bể tiếp xúc (khử trùng bằng clorin)
Khử trùng nước bằng clo nhằm tiêu diệt vi sinh trước khi đưa nước đã qua xử lý ra hệ thống thoát nước chung, lượng vi khuẩn giảm khoảng 99%
Hóa chất dùng để khử trùng là nước Clo
Nước thải sau xử lý đạt QCVN nước thải dệt nhuộm.

* Hãy liên hệ ngay với Công Ty Cổ Phần Việt Water để được tư vấn chi tiết.

MỤC LỤC NGÀNH NGHỀ